Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cá nhân nước ngoài là người không
có quốc tịch Việt Nam.
2.
Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở
hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.
Cổ
đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ
thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
3. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được
trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn
lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên.
5. Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là
cổng thông tin điện tử được sự dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng, truy cập
thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
6. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
7. Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
8. Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ.
9. Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được
thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại
Việt Nam.
10. Địa chỉ thường trú là địa chỉ đăng
ký trụ sở chính đối với tổ chức; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc địa
chỉ nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh
nghiệp để làm địa chỉ liên lạc.
11. Giá thị trường của phần vốn góp hoặc
cổ phần là giá giao dịch trên thị trường cao nhất ngày hôm trước, giá thỏa
thuận giữa người bán và người mua, hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá chuyên
nghiệp xác định.
12. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn
bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại
những thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
13. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo
thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh
nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.
14. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp,
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hạ tầng kỹ thuật hệ thống.
15. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ
giấy tờ theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy
đủ theo quy định của pháp luật.
16. Kinh doanh là việc thực hiện liên
tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
17. Người có liên quan là tổ chức, cá
nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp
sau đây:
a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và
người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó đối với công ty con trong nhóm
công ty;
b) Công ty con đối với công ty mẹ trong nhóm
công ty;
c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối
việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua cơ quan quản lý
doanh nghiệp;
d) Người quản lý doanh nghiệp;
đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em
dâu của người quản lý công ty hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp
hay cổ phần chi phối;
e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho những
người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó những người, công ty
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi
phối việc ra quyết định của các cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó;
h) Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để
thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra
quyết định của công ty.
18. Người quản lý doanh nghiệp là người
quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp
tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có
thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại
Điều lệ công ty.
19. Người thành lập doanh nghiệp là tổ
chức, cá nhân thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.
20. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức,
cá nhân được hiểu là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
21. Phần vốn góp là tổng giá trị tài
sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành
viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
22. Sản phẩm, dịch vụ
công ích là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội
của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ mà Nhà nước cần bảo đảm
vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng
sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí.
23. Thành viên công ty là cá nhân, tổ
chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty hợp danh.
24. Thành viên công ty hợp danh bao
gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
25. Tổ chức lại doanh nghiệp là việc
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
26. Tổ chức nước ngoài
là tổ chức thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài.
27. Tỷ lệ sở hữu cổ
phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài là tổng tỷ lệ sở hữu vốn có
quyền biểu quyết của tất cả nhà đầu tư nước ngoài trong một doanh nghiệp Việt
Nam.
28. Vốn có quyền biểu quyết là phần
vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông.
29. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài
sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được
đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
Điều 5. Bảo đảm của Nhà
nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp
1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và
phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật này; bảo đảm
bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu
và thành phần kinh tế; thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh
doanh.
2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu
tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh
nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.
3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh
nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng
biện pháp hành chính.
Trường hợp thật cần
thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn
cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài
sản của doanh nghiệp; trường hợp trưng mua thì doanh nghiệp được
thanh toán, trường hợp trưng dụng thì doanh nghiệp được bồi thường theo giá thị
trường tại thời điểm trưng mua hoặc trưng dụng. Việc thanh toán hoặc bồi thường
phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại
hình doanh nghiệp.